Nhiễm khuẩn âm đạo là gì? Các công bố khoa học về Nhiễm khuẩn âm đạo

Nhiễm khuẩn âm đạo là tình trạng phổ biến ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, gây ra do mất cân bằng vi khuẩn âm đạo, dẫn đến triệu chứng khó chịu và nguy cơ mắc các bệnh lây truyền. Nguyên nhân bao gồm thay đổi hormone, quan hệ tình dục, sản phẩm vệ sinh hóa học và sử dụng kháng sinh. Triệu chứng gồm tiết dịch có mùi, ngứa và rát khi tiểu tiện. Chẩn đoán thông qua kiểm tra và điều trị bằng kháng sinh như metronidazole. Phòng ngừa bằng cách duy trì vệ sinh, tránh quần áo bó, hạn chế bạn tình và sinh hoạt lành mạnh.

Nhiễm Khuẩn Âm Đạo: Tổng Quan

Nhiễm khuẩn âm đạo là một trong những tình trạng phổ biến ảnh hưởng đến phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Đây là tình trạng mất cân bằng vi khuẩn bình thường trong âm đạo, từ đó dẫn đến sự phát triển quá mức của một số loại vi khuẩn gây ra các triệu chứng khó chịu. Tuy không được coi là bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhưng nhiễm khuẩn âm đạo có thể tăng nguy cơ mắc các bệnh này.

Nguyên Nhân Gây Nhiễm Khuẩn Âm Đạo

Nguyên nhân chính gây nhiễm khuẩn âm đạo là sự mất cân bằng trong quần thể vi khuẩn âm đạo. Một số yếu tố thúc đẩy sự phát triển của tình trạng này bao gồm:

  • Thay đổi hormone: Những thay đổi trong mức độ hormone, đặc biệt là estrogen, có thể ảnh hưởng đến vi khuẩn âm đạo.
  • Quan hệ tình dục: Hoạt động tình dục, đặc biệt là với nhiều bạn tình, có thể làm tăng nguy cơ.
  • Sử dụng sản phẩm vệ sinh có chất hóa học: Sản phẩm vệ sinh cá nhân có thể gây kích ứng và phá vỡ cân bằng vi khuẩn.
  • Dùng kháng sinh: Sử dụng kháng sinh có thể tiêu diệt cả vi khuẩn có lợi cùng với vi khuẩn gây hại, dẫn đến mất cân bằng.

Triệu Chứng Của Nhiễm Khuẩn Âm Đạo

Dấu hiệu của nhiễm khuẩn âm đạo bao gồm:

  • Dịch âm đạo tiết ra có màu trắng hoặc xám và có mùi hôi.
  • Mùi hôi rõ rệt hơn sau khi quan hệ tình dục.
  • Cảm giác ngứa hoặc kích ứng trong hoặc xung quanh âm đạo.
  • Cảm giác rát khi tiểu tiện.

Chẩn Đoán Nhiễm Khuẩn Âm Đạo

Bác sĩ có thể chẩn đoán nhiễm khuẩn âm đạo thông qua kiểm tra lâm sàng và phân tích mẫu dịch âm đạo. Quá trình này giúp xác định sự tồn tại của vi khuẩn có lợi và có hại trong vùng âm đạo.

Điều Trị Nhiễm Khuẩn Âm Đạo

Điều trị nhiễm khuẩn âm đạo thường bao gồm việc sử dụng các loại kháng sinh hoặc thuốc kháng viêm dạng bôi. Một số loại thuốc thông dụng bao gồm metronidazole và clindamycin. Điều quan trọng là tuân thủ đầy đủ phác đồ điều trị ngay cả khi các triệu chứng đã biến mất.

Phòng Ngừa Nhiễm Khuẩn Âm Đạo

Để phòng ngừa nhiễm khuẩn âm đạo, phụ nữ nên:

  • Duy trì vệ sinh âm đạo hàng ngày bằng cách sử dụng nước ấm và tránh các sản phẩm hóa học có thể gây kích ứng.
  • Tránh sử dụng quần áo bó sát và lựa chọn vải thoáng khí.
  • Hạn chế số lượng bạn tình và sử dụng bảo hộ như bao cao su.
  • Tuân theo chế độ sinh hoạt lành mạnh, bao gồm chế độ ăn uống cân đối để duy trì cân bằng vi khuẩn tự nhiên.

Kết Luận

Nhiễm khuẩn âm đạo là một tình trạng phổ biến nhưng hoàn toàn có thể phòng ngừa và điều trị hiệu quả. Việc duy trì vệ sinh cá nhân cẩn thận và hiểu rõ các yếu tố nguy cơ sẽ giúp phụ nữ bảo vệ sức khỏe âm đạo của mình một cách tốt nhất.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nhiễm khuẩn âm đạo":

TÌNH HÌNH VIÊM ÂM ĐẠO VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
Đặt vấn đề: Viêm âm đạo là bệnh lý phụ khoa thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và là nguyên nhân hàng đầu làm cho bệnh nhân đến khám phụ khoa. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ từ 15- 79 tuổi đến tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 511 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đến khám phụ khoa tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 01/10/2016 -01/08/2017 bằng cách phỏng vấn để tìm các yếu tố liên quan, khám lâm sàng, thử pH dịch âm đạo, làm thử nghiệm Whiff và soi tươi để chẩn đoán 3 tác nhân gây viêm âm đạo thường gặp. Kết quả: Qua 511 phụ nữ tham gia nghiên cứu, tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân là 33,7%, trong đó, nhiễm khuẩn âm đạo là 26,0%, viêm âm đạo do nấm Candida là 9,6% và viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis là 2,5%. Các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo gồm: không rửa vệ sinh sau giao hợp: p=0,031; PR = 1,78; thói quen dung nước sông, kênh, rạch để sinh hoạt: p=0,004; PR (nước máy/nước giếng) = 1,41; PR (nước máy/nguồn nước sông) = 2,30; dùng băng vệ sinh hằng ngày: p=0,005; PR= 1,89; không sử dụng quần cotton: p=0,013; PR= 1,68 và lau bằng giấy sau khi đi tiêu: p=0,005; PR=  2,04. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ viêm âm đạo ở phụ nữ còn cao, nhất là nhiễm khuẩn âm đạo. Vì vậy, nên sử dụng tiêu chuẩn Amsel và soi tươi khí hư trong chẩn đoán viêm âm đạo do các tác nhân thường gặp, để tránh bỏ sót, hay điều trị quá mức bệnh lý này.  
#viêm âm đạo #nhiễm khuẩn âm đạo #viêm âm đạo do nấm #viêm âm đạo do Trichomonas
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VIÊM ÂM ĐẠO Ở PHỤ NỮ CÓ CHỒNG ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ VÀ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN CẦN THƠ
Đặt vấn đề: Viêm âm đạo là bệnh lý thường gặp ở phụ nữ với ba tác nhân thường gặp là nấm Candida albicans, Trichomonas vaginalis và nhiễm khuẩn âm đạo. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ viêm âm đạo và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tình trạng viêm âm đạo ở phụ nữ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang ở 346 phụ nữ có chồng đến khám phụ khoa tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ và Bệnh viện Phụ Sản thành phố Cần Thơ. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn, khám lâm sàng, lấy mẫu dịch tiết âm đạo để đo pH, Whiff test và soi tươi. Sau đó, chúng tôi xác định tỷ lệ viêm âm đạo, đồng thời ghi nhận các yếu tố liên quan đến tình trạng viêm âm đạo như: dịch tễ, tiền căn sản phụ khoa, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thói quen vệ sinh, thói quen tình dục. Kết quả: tỷ lệ viêm âm đạo chung 35,5%, trong đó nhiễm khuẩn âm đạo chiếm 20,8%, viêm âm đạo do nấm Candida albicans chiếm 13,0% và viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis chiếm 1,7%. Có mối liên quan giữa viêm âm đạo với nơi ở, trình độ văn hóa, rửa âm hộ bằng dung dịch vệ sinh phụ nữ, khoảng cách thay băng vệ sinh, quan hệ tình dục khi viêm và lau rửa sau quan hệ tình dục. Kết luận: Tỷ lệ viêm âm đạo ở phụ nữ rất cao 35,5% chủ yếu ở nhóm nhiễm khuẩn âm đạo; nơi ở và thói quen sinh hoạt làm tăng nguy cơ viêm âm đạo. 
#viêm âm đạo #nhiễm khuẩn âm đạo #nhiễm nấm Candida #Trichomonas vaginalis
Nghiên cứu tình hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới và một số đặc điểm liên quan ở phụ nữ mang thai ba tháng cuối
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 2 - Trang 23-29 - 2020
Đặt vấn đề: Viêm nhiễm đường sinh dục dưới là một trong những rối loạn thường gặp nhất khiến bệnh nhân tìm đến bác sỹ sản phụ khoa. Tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ mang thai được báo cáo rất cao. Mục tiêu:Mô tả tình hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ mang thai ba tháng cuối và tìm hiểu một số đặc điểm liên quan viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ mang thai ba tháng cuối. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Sử dụng kỹ thuật nhuộm Gram và nuôi cấy định danh vi khuẩn dịch âm đạo. Kết quả: Nghiên cứu trên 103 phụ nữ mang thai từ 28 tuần trở lên có tiết dịch âm đạo bất thường. Tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dưới là 46,6%. Các tác nhân gồm 32,0% nhiễm nấm Candida âm đạo; 13,6% nhiễm khuẩn (kỵ khí) âm đạo và 15,5% viêm hiếu khí âm đạo. Có 13 sản phụ (12,5%) nhiễm kết hợp các tác nhân. Tỷ lệ sản phụ nhiễm Liên cầu nhóm B đường sinh dục dưới là 4,9%. Tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm của trẻ sinh ra từ sản phụ có nhiễm Liên cầu nhóm B đường sinh dục dưới cao hơn trẻ sinh ra từ sản phụ không nhiễm (p<0,05). Kết luận: Viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ mang thai ba tháng cuối cao. Các tác nhân thường gặp theo thứ tự là nấm Candida, vi khuẩn hiếu khí và vi khuẩn kỵ khí. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình hình nhiễm Liên cầu nhóm B đường sinh dục dưới của sản phụ với tình hình nhiễm trùng sơ sinh sớm của trẻ.
#Đường sinh dục dưới #nấm Candida #nhiễm khuẩn âm đạo #viêm âm đạo hiếu khí #Liên cầu nhóm B #nhiễm trùng sơ sinh sớm
Tình hình nhiễm Chlamydia trachomatis ở bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng năm 2018 - 2019
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 2 - Trang 57-62 - 2020
Mở đầu: Các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, trong đó có nhiễm Chlamydia trachomatis với tỷ lệ mắc tăng dần, đang trở thành một gánh nặng bệnh tật và tử vong quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống cũng như sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản của phụ nữ và sức khỏe trẻ sơ sinh. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan với tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis ở bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang các phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng (tháng 10/2018 đến tháng 6/2019) đồng ý tham gia nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân được phỏng vấn theo bảng câu hỏi xác định các đặc điểm kinh tế - xã hội và các đặc điểm lâm sàng. Tiến hành thăm khám lâm sàng và chẩn đoán nhiễm C.trachomatis bằng kỹ thuật ELISA tìm kháng thể IgM và IgG trong mẫu huyết thanh. Phép kiểm chi-bình phương và phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để tìm các yếu tố liên quan đến nhiễm C.trachomatis. Kết quả: Có 600 phụ nữ tham gia nghiên cứu. Tỷ lệ nhiễm C.trachomatis là 15,6%, trong đó kháng thể IgG dương tính là 70,5%, kháng thể IgM dương tính là 41,6%, 12,1% dương tính với cả hai kháng thể IgM và IgG. Có 49,3% số bệnh nhân có từ ba triệu chứng cơ năng. Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng thường gặp nhất là dịch tiết âm đạo bất thường (88,5%) (50,7% dịch tiết lượng vừa, 34,8% dịch trắng kem, 25,4% dịch tiết có mùi hôi), viêm âm đạo (75,0%), viêm cổ tử cung (65,4%), đồng nhiễm Candida (14,7%). Nguy cơ nhiễm C.trachomatis liên quan đến các yếu tố lao động tay chân (OR = 2,1, 95%CI 1,4 – 3,2, p = 0,0004), quan hệ tình dục đầu tiên < 18 tuổi (OR = 1,9, 95%CI 1,2 – 2,7, p = 0,0023), đau bụng dưới đau vùng chậu (OR = 2,1, 95%CI 1,4 – 3,4, p = 0,0007), viêm âm đạo (OR = 2,0, 95%CI 1,2 – 3,2, p = 0,0076), viêm cổ tử cung (OR = 2,2, 95%CI 1,5 – 3,3, p = 0,0001). Kết luận: Nhiễm Chlamydia trachomatis chiếm tỷ lệ cao ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đến khám tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng. Qua các yếu tố liên quan đã được khảo sát, các nhà lâm sàng cần lưu ý những bệnh nhân nguy cơ cao để tăng độ nhạy trong tư vấn sàng lọc bệnh, tăng khả năng phát hiện và chẩn đoán kịp thời trước khi có các biến chứng sinh sản do Chlamydia trachomatis.
#Chlamydia trachomatis #ELISA #nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục #tuổi quan hệ tình dục đầu tiên #dịch tiết âm đạo bất thường #viêm âm đạo #viêm cổ tử cung
Vi khuẩn ở âm đạo của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản thay đổi theo nhiễm trùng phụ khoa và chu kỳ kinh nguyệt Dịch bởi AI
BMC Microbiology - Tập 21 - Trang 1-10 - 2021
Nghiên cứu này được thực hiện để khám phá xem liệu vi khuẩn âm đạo của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có khác nhau giữa các nhóm được xác định bởi nhiễm trùng đường tiết niệu sinh dục, lịch sử sinh đẻ và chu kỳ kinh nguyệt hay không. Đây là một nghiên cứu so sánh nhiều trường hợp đối chứng của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản được phân loại vào nhóm trường hợp hoặc nhóm đối chứng theo tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu sinh dục của họ. Những người tham gia cũng được nhóm theo lịch sử sinh đẻ và chu kỳ kinh nguyệt. Mẫu lấy dịch âm đạo đã được thu thập và bảo quản ở nhiệt độ −70 °C cho đến khi được kiểm tra. Vùng V3-V4 của gen 16S rRNA đã được khuếch đại bằng phương pháp PCR và được giải trình tự trên nền tảng Illumina MiSeq. Chúng tôi đã kiểm tra giả thuyết về việc sự phong phú tương đối của các loài vi sinh vật trong vi khuẩn âm đạo có thay đổi theo nhiễm trùng đường tiết niệu sinh dục, lịch sử sinh đẻ và chu kỳ kinh nguyệt hay không. Sự phong phú của vi khuẩn âm đạo (độ đa dạng Alpha đo bằng PD_whole tree) đã giảm ở phụ nữ bình thường (không có nhiễm trùng đường sinh sản) so với những người có bệnh viêm âm đạo do vi khuẩn (BV), và giảm ở phụ nữ mang thai so với các nhóm khác không mang thai. Tương tự, phụ nữ từ các nhóm bình thường và mang thai có độ đa dạng beta thấp hơn khi đo bằng khoảng cách unweighted_unifrac so với những người bị nhiễm và không mang thai. Mười giống vi khuẩn hàng đầu có sự phong phú tương đối, đặc biệt là Lactobacillus, là giống chi chiếm ưu thế nhất với sự phong phú tương đối là 71.55% trong tất cả các mẫu, không khác biệt đáng kể giữa các nhóm về lịch sử sinh đẻ và chu kỳ kinh nguyệt được phân tích bằng ANOVA và kruskal_wallis phi tham số. Lactobacillus iners và Lactobacillus helveticus có sự phong phú cao nhất, chiếm tổng cộng 97.92% sự phong phú tương đối của giống Lactobacillus. Chúng tôi cũng phát hiện rằng tỷ lệ L.helveticus/L.iners cao hơn có nhiều khả năng xuất hiện ở phụ nữ bình thường hơn là ở những người bị nhiễm và ở phụ nữ mang thai hơn là không mang thai, mặc dù những so sánh này không có ý nghĩa thống kê. Sự phong phú tương đối của các taxon vi khuẩn chiếm ưu thế trong các cộng đồng vi khuẩn âm đạo của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không khác nhau giữa các nhóm về lịch sử sinh đẻ và chu kỳ kinh nguyệt. Phụ nữ từ các nhóm mang thai và không có nhiễm trùng đường sinh sản có độ đa dạng alpha và beta thấp hơn. Thành phần của các loài Lactobacillus chính có thể thay đổi trong các giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt và tình trạng nhiễm trùng đường sinh sản.
#vi khuẩn âm đạo #phụ nữ #độ tuổi sinh sản #nhiễm trùng đường sinh dục #chu kỳ kinh nguyệt #Lactobacillus
Chuột gặm nhấm và rủi ro lây truyền Leptospira trên đảo Terceira (Azores) Dịch bởi AI
European Journal of Epidemiology - Tập 16 - Trang 1151-1157 - 2000
Vai trò của chuột gặm nhấm như là các vật mang Leptospira ở thận trên đảo Terceira đã được đánh giá (1993–1995) thông qua việc nuôi cấy thận và khảo sát huyết thanh [phép thử ngưng kết kính hiển vi (MAT)] trên 94 con chuột và chuột cống. Năm mươi chín động vật có kết quả dương tính (n = 41 qua khảo sát huyết thanh + nuôi cấy; n = 11 qua khảo sát huyết thanh; n = 7 qua nuôi cấy), cho thấy sự phân bố rộng rãi ở cả khu vực nhân tạo và tự nhiên. Chuột nhà có tỷ lệ nhiễm khuẩn (82,9%) và tỷ lệ huyết thanh (90,9%) cao nhất, liên quan chặt chẽ đến serovar arborea. Chuột đen tham gia vào việc phân tán tất cả các serovar L. interrogans sensu lato đã được phân lập (arborea, copenhageni và icterohaemorrhagiae). Phân tích hồi quy logistic và phân tích đa chiều không định lượng, liên quan đến nhiễm Leptospira với các biến sinh học và môi trường, cho thấy rằng chuột Mus domesticus trưởng thành, đang hoạt động tình dục và sống trong các môi trường ẩm ướt, chủ yếu ở độ cao trên 500 m, là những vật chứa có khả năng lớn nhất. Nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò của chuột nhà trong dịch tễ học leptospirosis trên đảo Terceira và cần thiết phải giảm thiểu rủi ro lây truyền Leptospira thông qua các chương trình kiểm soát tích hợp, chủ yếu tập trung vào chuột nhà trưởng thành trong các môi trường xung quanh nhà, trước mùa sinh sản.
#Leptospira #chuột gặm nhấm #dịch tễ học #nhiễm khuẩn #Terceira #Azores
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG SINH SẢN Ở PHỤ NỮ 18-49 TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA, TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT ĐỒNG THÁP, NĂM 2021
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 7 (2021) - 2021
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức, thực hành đúng về phòng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản ở phụ nữ 18-49 tuổi đến khám tại phòng khám đa khoa, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Đồng Tháp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, với 421 đối tượng tham gia nghiên cứu là phụ nữ 18-49 tuổi đến khám tại phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Đồng Tháp. Thời gian nghiên cứu từ tháng 8/2020 – 6/2021. Kết quả nghiên cứu: Tổng số có 421 đối tượng tham gia nghiên cứu, kết quả về các đặc điểm thông tin chung cho thấy: Trình độ học vấn chủ yếu các đối tượng nghiên cứu có trình độ THPT chiếm cao nhất 48,7%. Đa phần phụ nữ đang sống chung với chồng 98,5%. Nghề nghiệp là nội trợ chiếm 45,4%, CBVC chiếm tỷ lệ 16,2%, gia đình có mức sống trung bình khá trở lên 92,8%. Tỷ lệ kiến thức đạt là 46,1%, thực hành tốt 70,1%. Tỷ bị nhiễm khuẩn đường sinh sản 49,4%. Nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa kiến thức với thực hành có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Mối liên quan giữa kiến thức, thực hành với tỷ lệ mắc bệnh NKĐSS ở phụ nữ không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết luận: Tỷ bị nhiễm khuẩn đường sinh sản 49,4%, kiến thức đạt là 46,1%, thực hành tốt 70,1%. Có mối liên quan giữa kiến thức với thực hành.
#KAP về nhiễm khuẩn đường sinh sản #phòng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản #viêm âm đạo ở phụ nữ 18-49 tuổi.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ÂM ĐẠO BẰNG METRONIDAZOLE PHỐI HỢP VIÊN ĐẶT CHỨA LACTOBACILLI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA MINH ĐỨC BẾN TRE NĂM 2022-2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 65 - Trang 219-225 - 2023
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn âm đạo là một trong những nguyên nhân hàng đầu của viêm âm đạo, điều trị kháng sinh thường đạt hiệu quả cao nhưng làm giảm số lượng lợi khuẩn Lactobacilli. Lactobacilli là hệ vi sinh bình thường trong âm đạo và là yếu tố bảo vệ. Nó phân hủy và ngăn ngừa các vi sinh vật gậy bệnh phát triển nhằm tái tạo vi hệ bình thường trong âm đạo. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, soi tươi khí hư và đánh giá kết quả điều trị nhiễm khuẩn âm đạo bằng Metronidazole phối hợp Lactobacilli. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng trên 55 phụ nữ trên 18 tuổi đã quan hệ tình dục khám tại Bệnh viện Đa khoa Minh Đức Bến Tre từ 10/2022 đến 4/2023. Kết quả: Trong 55 trường hợp tham gia, tỷ lệ có Clue cells giảm còn 6,1% từ 98% ban đầu; tỷ lệ trực khuẩn Gram dương 3+(Lactobacilli) cải thiện từ 0% lên 67,3%; tỷ lệ điều trị khỏi nhiễm khuẩn âm đạo là 82%. Kết luận: Nên điều trị kết hợp Lactobaclli với kháng sinh để tăng hiệu quả điều trị và hạn chế tái phát nhiễm khuẩn âm đạo.
#Nhiễm khuẩn âm đạo #điều trị #Lactobacilli
Tổng số: 8   
  • 1